Ôn tập bài Vợ nhặt
Những bài viết hay nhất
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác:
– Viết về nạn đói khủng khiếp xảy ra 1945 do phát xít Nhật gây ra. Lúc đầu truyện có tên là “Xóm ngụ cư” (tiểu thuyết). Sau hòa bình lập lại (1954), tác giả dựa vào một phần cốt truyện cũ, viết lại truyện ngắn, lấy tên “Vợ nhặt”.
2. Chủ đề:
Tác phẩm tố cáo tội ác của thực dân phát xít đã đẩy nhân dân ta vào nạn đói khủng khiếp, đồng thời ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của con người lao động Việt Nam- dù sống cận kề cái chết, vẫn yêu thương, cưu mang, đùm bọc lẫn nhau, cùng khao khát hạnh phúc gia đình, hướng đến sự sống và tin tưởng ở tương lai.
II. NỘI DUNG CHÍNH:
1. Nhan đề “Vợ nhặt”:
– Nhan đề “Vợ nhặt” có ý nghĩa phản ánh hiện thực: vì đói, người ta có thể đánh đổi cả thân phận để được ăn, được sống, được tồn tại – Giá trị của con người trong những ngày đói (đặc biệt là người phụ nữ) thật rẻ rúng nên vợ cũng có thể nhặt được một cách dễ dàng – Vì lúc đó “sống còn” quan trọng hơn hạnh phúc lứa đôi.
→Nhan đề độc đáo phù hợp với nội dung tác phẩm.
2. Tình huống truyện:
Tác phẩm xây dựng được tình huống truyện độc đáo, hấp dẫn: Anh Tràng xấu xí, “thô kệch”, không ai thèm lấy, bỗng nhiên nhặt được vợ một cách dễ dàng, nhanh chóng, ở ngay giữa đừơng giữa chợ nhờ mấy bát bánh đúc.
→ Trong hòan cảnh đói khát, chết chóc lúc đó, việc Tràng lấy vợ là tình huống éo le, óai oăm, vui buồn lẫn lộn. Buồn vì cuộc sống khó khăn, Tràng nuôi mẹ, nuôi mình đã khó, nay lại thêm người- nên lại càng khó. Nhưng vui vì vốn xấu xí, nghèo, ế vợ nay vẫn lấy được vợ như sự may mắn chợt đến, làm mọi người ngạc nhiên, ngay chính Tràng cũng nhiên và lo lắng
Ôn tập bài Vợ Nhặt
Ôn tập bài Vợ Nhặt
3. Phơi bày cuộc sống khốn cùng của người dân trong nạn đói khủng khiếp năm 1945:
– Cái đói đã tràn về xóm ngụ cư từ lúc nào. Xóm làng vắng vẻ, buồn bã, tối sầm vì đói khát, trẻ con ngồi ủ rũ; đoàn ngừơi đói lê la, dắt díu nhau “xanh xám như bóng ma, ngổn ngang khắp lều chợ”; những xác người có thể thấy khắp nơi…
– Người đàn bà rách rưới đói khát, gạ gẫm để được ăn, sẵn sàng theo về làm vợ người vì đói; bữa ăn ngày cưới chỉ có cháo và cám…
– Tràng nhặt được vợ chỉ với bát bánh đúc và câu nói đùa.
=> Tác phẩm phản ánh chân thực, sinh động nạn đói khủng khiếp năm 1945 của nhân dân ta, qua đó tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân phát xít.
4. Ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người lao động Việt Nam:
* Nhân vật Tràng:
– Có ngoại hình xấu xí, dân ngụ cư, sống cảnh mẹ góa con côi nghèo khổ.
– Giàu tình cảm, nhân hậu (Yêu quý trẻ con, hiếu thảo với mẹ, sẵn sàng tiếp nhận người đàn bà đói trong cảnh đói nghèo).
– Khát hạnh phúc và có niềm tin vào tương lai. Chỉ vì một câu nói đùa mà người đàn bà theo anh về làm vợ. Lúc đầu, anh cũng lo nhưng sau thì “Chặc, kệ”. Nghĩa là anh chấp nhận cưu mang một người nghèo khổ mặc cho cuộc sống ra sao đi nữa. Tràng không chỉ thương người mà tận sâu thẳm trong tâm hồn, anh luôn khao khát một mái ấm gia đình.
– Nhà văn miêu tả sâu sắc diễn biến tâm lý nhân vật Tràng khi có vợ (sung sướng, ngỡ ngàng vì đã có vợ, quên cả cái đói ghê gớm; nhận ra sự thay đổi kỳ diệu của ngôi nhà và nhận ra sự thay đổi của những người thân; thấy mình “nên người” và thấy có trách nhiệm với vợ, với gia đình và hướng về tương lai cuộc sống…).
→ Hình ảnh bình dị, chân chất luôn khao khát mái ấm gia đình hạnh phúc của người lao động nghèo.
* Bà cụ Tứ:
– Người mẹ nghèo nhưng giàu lòng yêu thương, nhân hậu.
– Tâm lý nhân vật bà cụ Tứ khi Tràng có vợ diễn ra rất phức tạp. Thấy Tràng dẫn vợ về, bà ngạc nhiên, xót xa, đau đớn, lo âu xen lẫn tủi hờn, tuy vậy bà vẫn cảm thông, ân cần tiếp nhận con dâu và lạc quan, động viên khuyên bảo vợ chồng Tràng.
-> Bà trở thành chỗ dựa tinh thần cho các con, giúp các con quên đi cảnh đói khổ trước mắt và hướng đến tương lai.
* Người vợ nhặt:
– Tuy lâm vào hoàn cảnh đáng thương nhưng vẫn khao khát sống. Chị đã đánh mất sự e dè, lòng tự trọng của một người phụ nữ, chấp nhận làm “vợ theo” để được tồn tại. Nhưng sau đó, chị trở nên “hiền hậu, đúng mực”, làm tròn bổn phận của một người vợ, một nàng dâu.
– Những câu chuyện tình cờ của chị (người dân mạn ngược không đóng sưu thuế hay Việt Minh phá kho thóc của Nhật chia cho dân nghèo) đã gợi mở cái nhìn lạc quan về tương lai cho Tràng.
=> Họ là những con người có phẩm chất đáng quí trọng: Dù rơi vào cảnh nghèo đói, cùng quẫn vẫn yêu thương, cưu mang, đùm bọc lẫn nhau, cùng khao khát hạnh phúc gia đình, hướng đến sự sống và tin tưởng ở tương lai. Hình ảnh lá cờ đỏ thắm ở cuối truyện khi Tràng nghĩ tới là hình ảnh của Cách mạng, làm cho Tràng và những người lao động khốn cùng có được niềm tin mới vào tương lai
III. KẾT LUẬN:
– Nghệ thuật dựng truyện đơn giản nhưng chặt chẽ. Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc, tự nhiên, chi tiết được lựa chọn độc đáo tạo ấn tượng
– Xây dựng được nhân vật chân thực, sinh động. Tính cách được khắc họa ở nhiều góc độ – từ ngọai hình đến diễn biến tâm lý.
– Qua tác phẩm, nhà văn thể hiện một quan điểm nhân đạo sâu sắc, cảm động: phát hiện và diễn tả khát vọng của người lao động, cho dù bị đẩy vào tình huống bi đát, phải sống trong sự đe dọa của cái chết, họ vẫn khao khát tình thương, khao khát có một tổ ấm gia đình, luôn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai – mà tương lai này lại gắn liền với cách mạng, với lá cờ đỏ sao vàng.
(Nguồn: https://soanbai123.com/on-tap-bai-vo-nhat.html)
Những bài viết hay nhất 2
CỦNG CỐ KIẾN THỨC
Đề 1: Phân tích tình huống trong “Vợ nhặt” của Kim Lân.
Đề 2: Phân tích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn “ Vợ nhặt” của Kim Lân.
Đề 3: Phân tích hình tượng nhân vật Tràng.
Đề 4: Phân tích hình tượng nhân vật Tràng để làm sáng tỏ giá trị nhân đạo độc đáo trong tác phẩm.
Đề 5: Phân tích hình tượng nhân vật người phụ nữ vợ nhặt trong “Vợ nhặt”.
Đề 6: Phân tích hình tượng nhân vật người phụ nữ vợ nhặt để làm sáng tỏ giá trị nhân đạo độc đáo của tác phẩm.
Đề 7: Phân tích diễn biến tâm trạng bà cụ Tứ trong truyện ngắn “Vợ nhặt”.
Đề 8: Phân tích giá trị nhân đạo trong truyện ngắn “Vợ nhặt”.
Đề 9: So sánh hình tượng người phụ nữ vợ nhặt trong “Vợ nhặt” của Kim Lân và Mị trong “Vợ chồng A Phủ”.
Gợi ý giải đề:
Đ ề 1: Phân tích tình huống.
+ Giới thuyết về tình huống:
- Là gì: “lát cắt trăm năm của đời thảo mộc” (Nguyễn Minh Châu) > qua đó bộc lộ rõ nhất tính cách nhân vật.
- Vai trò:
Phần nào khẳng định tài năng nghệ sĩ.
Là dấu hiệu của những tác phẩm có giá trị.
Lấy ví dụ: Nguyễn Tuân với “Chữ người tử tù”, Thạch Lam với “Hai đứa trẻ”, Nguyễn Minh Châu với "Mảnh trăng cuối rừng”, …
+ Phân tích:
- Khái quát tình huống.
- Mô tả diễn biến.
- Ý nghĩa.
Đề 2: Phân tích ý nghĩa nhan đề.
+ Vai trò của nhan đề trong tác phẩm văn học.
+ Mô tả.
+ Ý nghĩa:
- Gợi mở tình huống lạ, éo le trong tác phẩm: phân tích khái quát > thể hiện niềm cảm thông sâu xót của nhà văn với số phận, cảnh ngộ người nông dân trong năm đói.
- Gây tò mò, tạo tính hấp dẫn cho tác phẩm.
Đề 3 - 5:
Phân tích hình tượng nhân vật Tràng.
Phân tích hình tượng nhân vật người phụ nữ vợ nhặt.
Với mỗi nhân vật cần làm nổi rõ các ý sau:
+ Số phận bất hạnh > đánh giá:
- Thể hiện cái nhìn hịên thực sâu sắc (giá trị hiện thực).
- Niềm cảm thông chân thành, sâu xót của nhà văn (nhân đạo).
+ Vẻ đẹp tâm hồn, đặc biệt là khao khát sống mãnh liệt ngay cả khi chấp chới bên bờ vực của cái chết > thể hiện:
- Tấm lòng trân trọng và tin yêu của Kim Lân.
- Góp phần tạo nên nét độc đáo trong giá trị nhân đạo của tác phẩm (so sánh ở mức độ tổng hợp, khái quát).
Đề 4 - 6:
Phân tích hình tượng nhân vật Tràng để làm sáng tỏ giá trị nhân đạo độc đáo..
Phân tích hình tượng nhân vật người phụ nữ vợ nhặt để làm sáng tỏ giá trị nhân đạo độc đáo.
+ Lưu ý:
- Giới thiệu được vị trí của nhân vật trong tác phẩm.
- Trong quá trình phân tích có thể so sánh với hai nhân vật còn lại để thấy được điểm riêng của mỗi nhân vật đồng thời làm sáng tỏ giá trị độc đáo, nét khác biệt so với tác phẩm khác cùng đề tài và giàu giá trị nhân đạo.
- Tránh đồng nhất với kiểu bài phân tích nhân vật: khi phân tích đặc điểm của mỗi nhân vật phải gắn chặt với các biểu hiện độc đáo của giá trị nhân đạo và đánh giá
+ Cách phân tích: có thể phân tích theo đặc điểm nhân vật, từ đặc điểm đó phân tích biểu hiện của giá trị nhân đạo và đánh giá.
+ Dựa vào gợi ý của đề 8 và đề 3-5 để làm.
Đề 8: Phân tích giá trị nhân đạo.
+ Khái quát
- Giới thuyết về giá trị nhân đạo
• Là gì? Yêu thương con người.
• Vai trò: góp phần
Thể hiện tầm vóc tư tưởng nhà văn (“Nhà văn chân chính là nhà nhân đạo từ trong cốt tuỷ” – Biêlinxki)
Xác lập vị trí văn học sử cho tác phẩm.
• Biểu hiện:
Phê phán những thế lực gây ra đau khổ cho con người.
Cảm thông với những kiếp người nhỏ bé, bất hạnh.
Khám phá và ngợi ca vẻ đẹp, sức sống của nhân vật, hướng tới tương lai tươi sáng.
- Giá trị nhân đạo trong “Vợ nhặt” bộc lộ sâu sắc và cảm động qua 3 nhân vật: Tràng, người phụ nữ vợ nhặt và bà cụ Tứ.
+ Phân tích:
- Sự cảm thông chân thành trước cảnh ngộ khốn cùng và số phận bất hạnh củ người nông dân trước thảm hoạ cái đói năm 1945.
• Bối cảnh 3 nhân vật xuất hiện: làng quê Việt Nam ngày đói (phân tích khái quát)
• Tấm lòng cảm thông sâu xót dành cho nhân vật:
Tràng
Cô vợ nhặt
Bà cụ Tứ
Am hiểu sâu sắc, miêu tả chân thực với tấm lòng trắc ẩn tha thiết.
- Trân trọng, tin tưởng khám phá những vẻ đẹp tâm hồn và khao khát sống mãnh liệt của những con người bị cái đói đẩy vào hoàn cảnh “cùng đường tuyệt lộ”
Tràng
Cô vợ nhặt
Bà cụ Tứ
- Niềm tin qua dự cảm tương lai tươi sáng:
• Cấu trúc không gian: mở ra là bóng tối chạng vạng > khép lại là bình minh.
• Tương quan đối lập: cái chết và sự sống, càng về cuối, sự sống tuy nhỏ nhoi nhưng âm ỉ, dần đầy thêm mãi.
• Chi tiết lá cờ.
+ Đánh giá:
- Chốt ý
- So sánh:
• Với các cây bút của dòng văn học hiện thực phê phán (cùng miêu tả người nông dân trong đói khổ bần hàn nhưng cách nhìn khác nhau như thế nào về tương quan giữa con người và hoàn cảnh)
• Với các cây bút cùng thời (Tô Hoài, Nguyễn Công Hoan) > cho thấy:
Nét chung chứng minh đặc điểm thi pháp văn học cách mạng.
Nét độc đáo của giá trị nhân đạo trong tác phẩm.
• Khẳng định: giá trị nhân đạo đã làm nên tầm vóc tư tưởng Kim Lân và vị trí văn học sử của tác phẩm như thế nào?
Đề 9 (dành cho học sinh khá giỏi)
- So sánh dựa trên các tiêu chí
+ Đề tài.
+ Hoàn cảnh ra đời tác phẩm
+ Vị trí nhân vật
Trong tác phẩm
Với việc xác lập tầm vóc tư tưởng nghệ thật và giá trị tác phẩm.
+ Số phận.
+ Vẻ đẹp tâm hồn
- Lưu ý:
+ Phân tích điểm giống > khái quát thành đặc điểm thi pháp văn học cách mạng.
+ Phấn tích điểm khác > thấy được sự đa dạng trong bút pháp, các phương tiện thể hiện (phong cách) của các nhà văn cách mạng khi hướng về cùng một đề tài.
(Nguồn: https://tienphong.vn/on-tap-mon-van-chuyen-de-vo-nhat-post158116.tpo)
Những bài viết hay nhất 3
1. Ý nghĩa nhan đề và tình huống truyện
Tình huống truyện là tình thế nảy sinh câu chuyện, là sự kiện quan trọng bộc lộ chủ đề và để cho nhà văn khắc sâu về tính cách của nhân vật.
Tình huống truyện giúp cho nhà văn dồn nén qua lát cắt ấy bản chất hiện thực cuộc đời. Tình huống truyện “Vợ nhặt” là câu chuyện nhặt được vợ của anh Tràng trong nạn đói thê thảm, khủng khiếp.
Tình huống truyện có tác dụng khắc họa nhân vật, thể hiện sâu sắc chủ đề của tác phẩm và tư tưởng, phong cách nghệ thuật của nhà văn.
Bài tập vận dụng:
* Bài tập 1. Vì sao Kim Lân lựa chọn nhan đề của tác phẩm là “Vợ nhặt” mà không phải là “Xóm ngụ cư” hay “Nhặt vợ”?
- Gợi ý: Nhà văn không đặt tên truyện là “Xóm ngụ cư”, bởi nhan đề này phù hợp với một tiểu thuyết, còn “Vợ nhặt” hợp với truyện ngắn.
Tác phẩm cũng không phải là “Nhặt vợ” vì tên gọi này nhấn mạnh vào những hành động, sự rẻ rúng thân phận của con người. Còn “Vợ nhặt” nhấn mạnh sự trân trọng của tác giả đối với con người.
2. Nhân vật Tràng
Trước khi nhặt vợ.
Tràng là dân ngụ cư, nghèo, ngờ nghệch, vụng dại (thô kệch về thể xác, ngờ nghệch về nhận thức); con người bị ném vào nạn đói khủng khiếp (người sống xanh xám như những bóng ma, người chết lấn át người sống, cõi âm lấn át cõi dương).
Hành động liều lĩnh, bản năng (thể hiện qua từ ngữ “chậc, kệ”; cạn nghĩ); khát vọng hạnh phúc mãnh liệt (niềm vui lấn át nỗi lo, trở thành con người hào hiệp, mạnh mẽ).
Những thay đổi khi đã “nhặt vợ”.
Trên đường về nhà: khuôn mặt (phớn phở, tủm tỉm cười nụ, mắt sáng lấp lánh); hành động và thái độ (ngăn không cho trẻ con đùa, nghiêm nét mặt, bật cười, mắng yêu).
Về nhà giới thiệu với mẹ: ân cần với thị (trân trọng thị); tự tin, rành rọt với mẹ (không đùa cợt với tình duyên).
Sáng hôm sau (sau đêm tân hôn).
Thức dậy (ngỡ ngàng, hạnh phúc); nhận ra sự thay đổi (nhà cửa, sân vườn sạch sẽ, gọn gàng; bà cụ Tứ rạng rỡ hẳn lên; người vợ hiền hậu đúng mực); thấy nên người (cảm động trước cảnh tượng gia đình hạnh phúc; yêu thương, gắn bó với gia đình lạ lùng; có bổn phận lo lắng cho vợ con; mong muốn chung tay góp sức thay đổi gia đình); nghĩ đến lá cờ đỏ sao vàng.
Nhân vật góp phần làm nên một sự vận động mới cho câu chuyện của nhà văn Kim Lân cũng như những đề tài viết về cái đói của những tác phẩm văn học hiện thực trước 1945.
3. Nhân vật thị
Trước khi theo tràng về nhà làm vợ.
Là nạn nhân thê thảm của cái đói (không tên, tàn tạ); hành động liều lĩnh (bị xô đẩy từ cái đói, hành động không xuất phát từ toan tính).
Sau khi theo Tràng về nhà làm vợ.
Nỗi xót tủi (rón rén, e thẹn; thấm thía hoàn cảnh cay đắng; xấu hổ khi đối diện với bà cụ Tứ); sự thay đổi vào sáng hôm sau (hiền thảo đúng mực; điềm nhiên và miếng cám vào miệng; câu chuyện phá kho thóc Nhật).
Thị góp phần kéo câu chuyện của cái đói sang một câu chuyện khác (thức tỉnh để đến với cách mạng).
Bài tập vận dụng:
* Bài 1. Liệt kê những tính từ thể hiện sự thay đổi tâm trạng của hai nhân vật Tràng và thị.
- Gợi ý: Tràng: phớn phở, khác thường, tủm tỉm, lấp lánh; xăm xăm, đon đả, ngượng nghịu, sờ sợ, lấm lét, lật đật; êm ái, lửng lo, ngỡ ngàng, lững thững, lạ lùng, vui sướng, phấn chấn, xăm xăm, ngoan ngoãn…
Thị: rón rén, e thẹn, nhạt nhẽo, (ngồi) mớm, khư khư, bần thần, (thở) dài, ngượng nghịu, khép nép, lẳng lặng; hiền hậu, đúng mực, điềm nhiên…
Tính từ thể hiện sự thay đổi của hai nhân vật. Với Tràng thì đó là một niềm vui tràn ngập, niềm sung sướng vô biên của một con người có vợ.
Nhưng với thị thì đó là sự lặng lẽ khi thấm thía của thân phân của con người. Cũng có cái thấm thía của con người chợt nhận ra rằng, không phải miếng cơm cho mình hạnh phúc mà chính là tình yêu thương và khát vọng hãy sống cho ra một con người.
* Bài 2. Cảm nhận nhân vật Tràng và thị qua đoạn trích từ câu “giữa cái cảnh tối sầm lại vì đói khát ấy… Tiếng quạ trên mấy cây gạo ngoài bãi chợ cứ gào lên từng hồi thê thiết”.
- Gợi ý: Học sinh cần chỉ ra được sự vận động, biến đổi về tâm trạng của nhân vật Tràng và nhân vật thị, đồng thời lí giải được sự vận động biến đối ấy, hoặc có thể so sánh đối chiếu về tâm trạng của hai nhân vật này.
* Bài 3. Cảm nhận về hai chi tiết “Thị Nở nhìn hắn, lắc đầu, thương hại. Hắn thấy lòng thành trẻ con. Hắn muốn làm nũng với thị như với mẹ.” (Chí Phèo – Nam Cao)
Và “Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, hắn thấy hắn có bổn phân lo cho vợ con sau này (Vợ nhặt – Kim Lân).
* Bài 4: Cảm nhận về hình ảnh người phụ nữ qua nhân vật Mị (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài) và nhân vật thị (Vợ nhặt – Kim Lân).
(Nguồn: https://thptvinhyen.vinhphuc.edu.vn/to-van-ngoai-ngu/on-tap-bai-vo-nhat-c14456-240745.aspx)

(Nguồn: https://hoctot.net.vn/phan-tich-tac-pham-vo-nhat-kim-lan)