Ôn tập bài Chiếc thuyền ngoài xa
Những bài viết hay nhất
Ôn tập toàn bộ đề văn về Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu
25 Tháng 06, 2020
CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA là một trong những tác phẩm nổi tiếng nhất của nhà văn Nguyễn Minh Châu và cũng là tác paharm tọng tâm cho kỳ thi THPT Quốc gia sắp tới. Dưới đây là dàn ý phân tích chi tiết cho toàn bộ các đề thường gặp nhất: phân tích hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa và phân tích hình ảnh người đàn bà hàng chài cùng những nhân vật phụ (Đẩu, Phùng)
hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa - dàn ý chi tiết người đàn bà hàng chài
Chiếc thuyền ngoài xa là truyện ngắn nằm trong tập truyện cùng tên của nhà văn Nguyễn Minh Châu
Contents
1 I/ Vài nét về tác giả Nguyễn Minh Châu và tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa
2 II/ Phân tích hình ảnh biểu tượng “chiếc thuyền ngoài xa”.
3 III/ Phân tích nhân vật người đàn bà hàng chài.
3.1 1/ Hiện thân cho nỗi thống khổ của người phụ nữ làm nghề chài lưới.
3.2 2/ Kết tinh những vẻ đẹp tâm hồn cao cả, cảm động của người phụ nữ.
4 IV/ Phân tích các nhân vật Phùng và Đẩu trong truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa
4.1 1/ Phân tích nhân vật Đẩu:
4.2 2/ Phân tích nhân vật Phùng:
4.3 3/ Điểm chung của Phùng và Đẩu trong Chiếc thuyền ngoài xa
4.4 4/ Quá trình nhận thức của Phùng và Đẩu
4.5 5/ Nhận xét, đánh giá về Phùng và Đẩu qua Chiếc thuyền ngoài xa
I/ Vài nét về tác giả Nguyễn Minh Châu và tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa
– Với các tập truyện ngắn Bến quê (1985), Chiếc thuyền ngoài xa (1987), Cỏ lau (1989)…, Nguyễn Minh Châu “thuộc vào số những nhà văn mở đường tài năng và tinh anh nhất” (Nguyên Ngọc) của văn học Việt nam thời kì đổi mới. Suốt cuộc đời cầm bút, ông không ngừng trăn trở về số phận nhân dân và trách nhiệm của nhà văn, luôn thiết tha truy tìm “cái hạt ngọc” ẩn giấu nơi bề sâu tâm hồn con người.
– Chiếc thuyền ngoài xa ra đời tháng 8/1983, in trong tập Bến quê (1985), sau trở thành nhan đề chung cho tập Chiếc thuyền ngoài xa (1987).
II/ Phân tích hình ảnh biểu tượng “chiếc thuyền ngoài xa”.
– Ở “ngoài xa”: chiếc thuyền ấy có “vẻ đẹp thực đơn giản và toàn bích”…
Khi đến gần: bước ra từ chiếc thuyền ngư phủ đẹp như mơ ấy là một người đàn bà xấu xí, nghèo khổ và một người đàn ông lam lũ, cục cằn.
=> Đằng sau cái đẹp, là sự tồn tại của cái xấu. (1)
– Ở “ngoài xa”: chiếc thuyền ấy khiến Phùng cảm thấy “cái đẹp chính là đạo đức”, “khám phá thấy cái chân lý của sự hoàn thiện,… cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn”.
Khi đến gần: “Chiếc thuyền ngoài xa” ấy cũng bộc lộ bao nhiêu nghịch lí ngang trái và đau xót trong gia đình người đàn bà hàng chài: chồng đánh vợ, con đánh bố, bố tát con…
=> Đằng sau cái tưởng là “đạo đức”, là sự tồn tại của cái phi đạo đức. (2)
Từ (1) và (2) => Mọi sự vật, hiện tượng trong đời, nếu nhìn từ xa sẽ rất khác với lúc nhìn gần => Cần có một cách nhìn đa diện, nhiều chiều, “cố tìm mà hiểu”(Nam Cao) để phát hiện ra bản chất thật sau vẻ đẹp bề ngoài của hiện tượng.
– Ở “ngoài xa”: chiếc thuyền là hiện thân cho vẻ đẹp có thật của cuộc đời, cũng là “cái đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh” mà nghệ thuật đã nắm bắt và thể hiện được.
Khi đến gần: chiếc thuyền là hiện thân cho hiện thực cuộc sống nhọc nhằn, cay cực, đầy nghịch lí ngang trái và đau xót
=> Mối quan hệ và khoảng cách giữa nghệ thuật với đời sống: nghệ thuật đã phản ánh được nhiều vẻ đẹp đích thực, nhưng chưa nắm bắt và thể hiện được hết những uẩn khúc sâu xa của cuộc đời
(Nguồn: https://ccedu.vn/doc-tin/chiec-thuyen-ngoai-xa-le-minh-chau/)
Những bài viết hay nhất 2
Ôn tập luyện thi văn bản “Chiếc thuyền ngoài xa” của Nguyễn Minh Châu
Nội dung:
I. Tìm hiểu tác giả, tác phẩm:
1. Tác giả: Nguyễn Minh Châu.
2. Tác phẩm: Chiếc thuyền ngoài xa.
II. Phân tích văn bản:
1. Nhân vật nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng.
2. Nhân vật người đàn bà hàng chài.
3. Một số nhân vật khác.
III. Tổng kết:
1. Nội dung:
2. Nghệ thuật
3. Giá trị nhân đạo:
Câu hỏi ôn tập:
I. Tìm hiểu tác giả, tác phẩm:
1. Tác giả: Nguyễn Minh Châu.
– Nguyễn Minh Châu(1930-1989) – Quê Nghệ An, là nhà văn quân đội, sáng tác trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ.
– Trong kháng chiến chống Mỹ ông tập trung viết và ngợi ca cuộc sống hào hùng của các thế hệ con người Việt Nam dũng cảm, chấp nhận mọi hi sinh vì sự nghiệp chiến đấu giành độc lập, tự do cho dân tộc. Từ những năm 80 của thế kỉ XX, sáng tác của Nguyễn Minh Châu khẳng định ông luôn đi tiên phong trong công cuộc đổi mới văn học. Ông là một trong số những nhà văn đầu tiên của thời kì đổi mới đã đi sâu khám phá sự thật đời sống ở bình diện đạo đức, thế sự.
– Trong thời kì nào Nguyễn Minh Châu đều sáng tác theo phương châm “Đi tìm hạt ngọc ẩn giấu trong tâm hồn mỗi con người” và ông luôn có cái nhìn thấu hiểu, trĩu nặng tình thương và nỗi lo âu đối với con người. Nguyễn Minh Châu có lối văn giản dị mà sâu sắc, thấm thía, nhiều dư vị, nhiều trải nghiệm, chiêm nghiệm.
– Tác phẩm tiêu biểu:Cửa sông( tiểu thuyết,1966),Dấu chân người lính (tiểu thuyết,1972), Miền cháy (tiểu thuyết,1977), Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành( truyện ngắn, 1983),Bến quê ( truyện ngắn, 1985)…
* Nhận định:
· Nhà văn Nguyễn Khải: “Nguyễn Minh Châu là người kế tục xuất sắc những bậc thầy của nền văn xuôi Việt Nam và cũng là người mở đường rực rỡ cho những cây bút trẻ tài năng sau này”.
· Nhà phê bình Nikolai Nikulin: “Niềm tin vào tính bất khả chiến thắng của cái đẹp tinh thần, cái thiện đã được khúc xạ ở chỗ, anh (Nguyễn Minh Châu) đã tắm rửa sạch sẽ các nhân vật của mình, họ giống như được bao bọc trong một bầu không khí vô trùng”.
2. Tác phẩm: Chiếc thuyền ngoài xa.
– Xuất xứ: Chiếc thuyền ngoài xa được viết năm 1983 – khi cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước đã đi qua được 6 năm, đất nước trở lại với cuộc sống đời thường. Nhiều vấn đề của đời sống văn hóa nhân sinh mà trước đây do hoàn cảnh chiến tranh chưa được chú ý, nay được đặt ra. Tác phẩm nằm trong xu hướng nghệ thuật chung của văn học thời kỳ đổi mới: hướng nội, khai thác sâu sắc số phận cá nhân và thân phận con người đời thường.
– Thể loại: Truyện ngắn.
– Nội dung: Từ câu chuyện về một bức ảnh nghệ thuật và sự thật cuộc đòi đằng sau bức ảnh, truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa mang đến một bài học đúng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống và con người: một cách nhìn đa diện, nhiều chiều, phát hiện ra bản chất thật sau vẻ đẹp bên ngoài của hiện tượng.
(Nguồn: https://theki.vn/on-tap-luyen-thi-van-ban-chiec-thuyen-ngoai-xa-cua-nguyen-minh-chau/)
Những bài viết hay nhất 3
Trọng tâm kiến thức tác phẩm Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu – Ôn thi THPTQG
Jan 8th, 2019 · 1 Comment
QUẢNG CÁO
Mgid
Mgid
Nhờ có Avay - Tôi đã kịp giải quyết tài chính trước khi đón Tết
Avay
Nhiều người 25 tuổi tại Hà Nội đua nhau làm giàu nhờ tài liệu này
Tài Liệu Chứng Khoán
Bất lực tài chính! Có sim Viettel vay nhanh 80 triệu trong 2 phút
Avay
Những cầu thủ được mệnh danh ông vua danh hiệu Quả bóng vàng
Brainberries
I. TÁC GIẢ
– Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989), quê ở làng Thơi, xã Quỳnh Hải (nay là xã Sơn Hải), huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.
– Đẩu năm 1950, ông gia nhập quân đội. Từ năm 1952 đến 1958, ông công tác và chiến đấu tại sư đoàn 320. Năm 1962, ông vê’ cồng tác tại phòng Văn nghệ quân đội, sau chuyển sang tạp chí Vãn nghệ quân đội.
NỘI DUNG QUẢNG CÁO
Mgid
Mgid
Bất lực tài chính! Có sim Viettel vay nhanh 80 triệu trong 2 phút
Avay
Bí quyết làm tình lâu gấp 10 lần với mẹo đơn giản này
Sức Khỏe Nam Giới
Nhờ có Avay - Tôi đã kịp giải quyết tài chính trước khi đón Tết
Avay
Những cầu thủ được mệnh danh ông vua danh hiệu Quả bóng vàng
Brainberries
– Sau 1975, khi văn chương chuyển hướng khám phá trở về với đời thường, Nguyễn Minh Châu là một trong số những nhà văn đầu tiên của thời kì đổi mới đã đi sâu khám phá sự thật đời sống ở bình diện đạo đức thế sự. Tâm điểm những khám phá nghệ thuật của ông là con người trong cuộc mưu sinh, trong hành trình nhọc nhằn tìm kiếm hạnh phúc và hoàn thiện nhân cách.
– Ông là một trong số những “nhà văn mở đường tinh anh và tài năng nhất của văn học ta hiện nay” (Nguyên Ngọc). Năm 2000, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
*Tác phẩm chính: Dấu chân người lính (1972), Miền cháy (1977), Chiếc thuyền ngoài xa (1987).
II. TÁC PHẨM
1. Xuất xứ văn bản
Chiếc thuyền ngoài xa là truyện ngắn rất tiêu biểu cho hướng tiếp cận đời sống từ góc độ thế sự của nhà văn ở giai đoạn sáng tác thứ hai. Cái nhìn hiện thực đa chiều đã giúp cho nhà văn nhận ra đời sống con người cả ở những sự kiện bể nổi lẫn những khuất lấp trong bể sâu của nó, nhận ra cả những quy luật tất yếu lẫn những ngẫu nhiên, may rủi đẩy bất trắc và khó lường hết của đời sống. Ông luôn day dứt về việc con người phải chịu đựng, phải chấp nhận những nghịch lí mà lẽ ra không đáng có trong một cuộc sống vốn đã tốt hơn.
2. Bố cục
– Chia thành hai đoạn:
+ Đoạn 1: Từ đầu đến “chiếc thuyền với gió đã biến mất”: Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh.
+ Đoạn 2: Còn lại: Câu chuyện của người đàn bà hàng chài.
3. Phát hiện thứ nhất đầy thơ mộng của người nghệ sĩ
– “Trước mặt tôi là một bức tranh mực tàu… tôi tưởng chính mình vừa khám phá thấy cái chân lí của sự hoàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn”.
+ Đôi mắt tinh tường “nhà nghề” của người nghệ sĩ đã phát hiện vẻ đẹp trời cho trên mặt biển mờ sương, vẻ đẹp mà cả đời bấm máy anh chưa từng bắt gặp. Người nghệ sĩ cảm thấy hạnh phúc – đó là niềm hạnh phúc của sự khám phá và sáng tạo, của sự cảm nhận cái đẹp tuyệt diệu. Trước hình ảnh của chiếc thuyền ngoài xa giữa biển trời mờ sương, anh đã cảm nhận cái đẹp toàn bích, hài hoà, lãng mạn của cuộc đời, thấy tâm hổn mình như được thanh lọc, gột rửa.
– Cảm hứng triết lí vê’ nghệ thuật:
+ Vẻ đẹp của “cái đẹp tuyệt đỉnh”: Nghệ thuật là sự giản dị, tự nhiên.
+ “Cái đẹp là đạo đức”: Khoảnh khắc phát hiện ra một tác phẩm độc đáo là sự “khám phá chân lí của sự toàn thiện, khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn”.
—» Cái đẹp “thanh lọc” tâm hồn, để tâm hồn con người cao khiết, không gợn đục, thánh thiện.
*Sự phát hiện ra cái đẹp trong nghệ thuật đôi khi là sự kết hợp của rung động và duyên may. Nhìn ở góc độ này, nó là thứ dẫu sao còn tương đối dễ phát hiện, dễ thấy.
4. Phát hiện thứ hai đẩy nghịch lí của người nghệ sĩ nhiếp ảnh
– Điểm nhìn: Chiếc thuyền đâm thẳng vào chỗ trước tôi đứng —» gần, trực diện, rõ nét.
– Hình ảnh:
+ Người đàn bà: Cao lớn, với những đường nét thô kệch, mặt rỗ, vẻ mặt mệt mỏi (…) tái ngắt và dường như đang buồn ngủ, tấm lưng áo bạc phếch và rách rưới.
+ Người đàn ông: Tấm lưng rộng và cong, mái tóc tổ quạ, chân đi chữ bát, hàng lông mày cháy nắng, hai con mắt đẵy vẻ độc dữ.
—» Hình ảnh xấu xí, xù xì, trần trụi, thô mộc, gai góc của đời sống, đối lập với vẻ lãng mạn của khung cảnh thiên nhiên trong bức ảnh nghệ thuật.
– Hành động:
+ Người chồng: Hùng hổ rút chiếc thắt lưng, “chẳng nói chẳng rằng” quật tới tấp vào lưng người đàn bà —» hành động hung bạo, đã man, lạnh lùng như một con thú dữ.
+ Người vợ: Cam chịu đẩy nhẫn nhục, không hề kêu lên một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách chạy trốn.
+ Đứa con: Giằng thắt lưng, quật lại bố để bảo vệ mẹ.
—> Giống như một vở kịch câm, không lời chú giải, đầy nghịch lí khiến câu hỏi về hiện thực trong Phùng như muốn vỡ ra.
*Phát hiện về một hiện thực gồ ghề, gai góc, ngang trái, phức tạp, không dễ lí giải, khác xa, thậm chí đối lập với vẻ đẹp bình yên của tác phẩm nhiếp ảnh.
5. Mối quan hệ giữa hai phát hiện (mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống, giữa nhà văn và cuộc đời)
– Phát hiện nghệ thuật, ở một chừng mực nhất định dễ thấy hơn phát hiện về hiện thực.
– Đời sống con người vốn bê’ bộn, phức tạp. Hiện thực không giản đơn, toàn màu hồng mà đa chiều, phân tranh nhiều mảng sáng tối không dễ lí giải. Nhà văn nếu đứng ở ngoài xa để quan sát sẽ chỉ thấy một hiện thực mờ ảo – chiếc thuyền thấp thoáng biển khơi. Từ đó đòi hỏi nhà văn phải có cái nhìn sâu sắc, suy tư đa chiều hơn nữa.
6. Về các nhân vật trong truyện
a. Người đàn bà hàng chài và câu chuyện đời tự kể
– Hình dáng: Thô mộc, xấu xí, như nét vẽ vội của tạo hoá, mang những đặc trưng của một người đàn bà miền biển lam lũ.
– Thái độ, hành động khi được mời tới toà án:
+ Sợ sệt, lúng túng, tìm đến một góc tường để ngồi.
+ Rón rén ngồi ghé vào chiếc ghế mà Đẩu mời.
+ Van xin chính quyển đừng bắt chị bỏ người chổng vũ phu: “Quý toà bắt tội con cũng được, phạt tù con cũng được, đừng bắt con bỏ nó”.
—» Kiên quyết không bỏ chồng bằng mọi giá.
+ Hành động ẩn chứa nhiều nghịch lí, gây bất ngờ đối với cả Đẩu và Phùng
—» Một sự thật không dễ lí giải trong hoàn cảnh người đàn bà phải chịu đựng những trận đánh thừa sống thiếu chết. (Ba ngày một trận nhẹ, năm ngày một trận nặng).
—» Câu hỏi đặt ra: Điều gì khiến người đàn bà khốn khổ ấy tha thiết bám víu cuộc sống địa ngục kinh hoàng với người chồng hung bạo?
– Câu chuyện cuộc đời:
+ Cách xưng hô: Con, quý toà – chị, các chú —»thay đổi tương quan: bị động, yếu thế, thiếu tự tin, bề dưới nói với bê’ trên —» chủ động, bình đẳng, con người có hiểu biết nói với người đang lắng nghe.
+ Nội dung câu chuyện:
• Xấu, buộc phải lấy anh làng chài.
• Đám đàn bà đẻ nhiều quá, mà thuyên lại chật.
• Bất kể lúc nào khổ quá, chổng lại lôi ra đánh, ngay trên thuyền, sau này xin mãi mới được lên bờ chịu đòn.
• Lí lẽ để “đừng bắt tôi bỏ nó”: Vì cần có một người đàn ông chèo lái và ở trên thuyền cũng có lúc vợ chổng con cái sống hòa thuận, vui vẻ.
• Giá đẻ ít đi -> biện minh cho hành động hung hăng của chổng bằng cách chỉ ra lỗi thuộc về sự nghèo đói, lạc hậu, “đẻ lắm”.
• Là bởi vì các chú không phải là đàn bà, chưa bao giờ các chú biết nỗi vất vả của một người đàn bà trên một chiếc thuyền không có đàn ông (…) những khi biển động.
—» Vì cần một trụ cột.
• Đàn bà trên thuyền phải sống cho con chứ không thể sống cho mình.
—» Vì trách nhiệm, tấm lòng vị tha, bản năng hi sinh của một người mẹ.
• Cũng có lúc vợ chổng con cái sống hòa thuận, vui yẻ.
—» Cuộc sống với người đàn ông “dã man” kia không phải không có những khoảnh khắc đầm ấm hạnh phúc.
* Qua nội dung câu chuyện, cách kể và ngôn ngữ kể chuyện, người đọc thấy được:
– Số phận người đàn bà: Đau khổ, bất hạnh, buộc phải bảo vệ, duy trì một cuộc sống bị đày đoạ, đánh đập.
– Tính cách: Yêu thương con, vị tha, nhân hậu, am hiểu lẽ sống giản đơn của một người đàn bà hàng chài.
– Sự lí giải, làm sáng tỏ hiện thực đời sống đầy nghịch lí mà Phùng và Đẩu “không thể hiểu được”.
b. Vê người đàn ông vũ phu
Cuộc sống đói nghèo đã biến “anh con trai” cục tính nhưng hiển lành xưa kia thành một người chồng vũ phu. Lão đàn ông có “mái tóc tổ quạ”, “chân chữ bát”, hai con mắt đầy vẻ độc dữ vừa là nạn nhân của cuộc sống khốn khổ, vừa là thủ phạm gây nên đau khổ cho người thân của mình. Phải làm sao để nâng cao cái phần thiện, cái phần người trong những kẻ thô bạo ấy?
c. Chị em thằng Phác
BỊ đẩy vào tình thế khó xử khi ở trong hoàn cảnh ấy. Chị thằng Phác, một cô bé yếu ớt mà can đảm, đã phải vật lộn để tước con dao trên tay thằng em trai, ngăn em làm việc trái luân thường đạo lí. Cô bé là điểm tựa vững chắc của người mẹ đáng thương, cô đã hành động đúng khi cản được việc làm dại dột của đứa em, lại biết chăm sóc, lo toan khi mẹ phải đến toà án huyện. Thằng Phác thương mẹ theo kiểu một cậu bé còn nhỏ, theo cái cách một đứa bé trai vùng biển. Nó “lặng đưa mấy ngón tay sờ lên khuôn mặt người mẹ, như muốn lau đi những giọt nước mắt chứa đầy trong những nốt rỗ chẵng chịt”, “nó tuyên bố với các bác ở xưởng đóng thuyền rằng nó còn có mặt ở biển này thì mẹ nó không bị đánh”. Hình ảnh thằng Phác khiến người đọc cảm động bởi tình thương mẹ dạt dào.
d. Người nghệ sĩ nhiếp ảnh
Vốn là người lính thường vào sinh ra tử, Phùng căm ghét mọi sự áp bức, bất công, sẵn sàng làm tất cả vì điều thiện, lẽ công bằng. Anh xúc động ngỡ ngàng trước vẻ đẹp tinh khôi của thuyền biển lúc bình minh. Một người nhạy cảm như anh tránh sao khỏi nỗi tức giận khi phát hiện ra cảnh đẹp huyền ảo trên biển. Hơn bao giờ hết Phùng hiểu rõ: trước khi là một nghệ sĩ rung động trước cái đẹp phải là một người biết yêu ghét vui buồn trước mọi lẽ đời thường, biết hành động để có một cuộc sống xứng đáng với con người.
7. Cách xây dựng cốt truyện độc đáo
Trong tác phẩm, đó là sự kiện Phùng chứng kiến lão đàn ông đánh vợ một cách tàn bạo. Trước đó, anh nhìn đời bằng con mắt người nghệ sĩ, rung động, say mê trước vẻ đẹp huyền ảo, thơ mộng của thuyền biển. Trong giây phút tâm hồn thăng hoa những cảm xúc lãng mạn, Phùng phát hiện ra hiện thực nghiệt ngã của đôi vợ chổng bước ra từ con thuỵển “thơ mộng”.
Tình huống đó được lặp lại lần nữa: Bên cạnh người đàn bà nhẫn nhục, chịu đựng “đòn chồng”, Phùng còn được chứng kiến phản ứng của chị em thằng Phác trước sự hung bạo của người cha đối với mẹ. Từ đó, trong người nghệ sĩ đã có sự thay đổi cách nhìn đời. Anh thấy rõ những cái ngang trái trong gia đình thuyền chài, hiểu sâu thêm về người đàn bà, chị em thằng Phác, hiểu thêm người đồng đội Đẩu và hiểu thêm chính mình.
Nguyễn Minh Châu đã xây dựng được tình huống mà ở đó bộc lộ mọi mối quan hệ, bộc lộ khả năng ứng xử, thử thách phẩm chất, tính cách, tạo ra những bước ngoặt trong tư tưởng, tình cảm và cả trong cuộc đời nhân vật. Tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện đời sống.
8. Ngôn ngữ nghệ thuật của tác phẩm
– Ngôn ngữ người kể chuyện: Thể hiện qua nhân vật Phùng, sự hoá thân của tác giả. Chọn người kể chuyện như thế đã tạo ra một điểm nhìn trần thuật sắc sảo, tăng cường khả năng khám phá đời sống, lời kể trở nên khách quan, chần thật, giàu sức thuyết phục.
– Ngôn ngữ nhân vật: Được cá thể hóa, phù hợp với đặc điểm tính cách của từng người. (Ngôn ngữ của người đàn bà: lóng ngóng, van lơn khi mới đối diện với “quý toà”; chững chạc, thấu trải khi tự kể câu chuyện đời mình; dịu dàng, xót xa khi nói với con; lời lẽ của người đàn ông: tàn nhẫn, cục cằn,..
(Nguồn: https://hoc360.net/trong-tam-kien-thuc-tac-pham-chiec-thuyen-ngoai-xa-nguyen-minh-chau-on-thi-thptqg/)

(Nguồn: https://hoctot.net.vn/chiec-thuyen-ngoai-xa)