Ôn tập bài Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm
Những bài viết hay nhất
Ôn tập thptqg ngữ văn 12 Đất nước Nguyễn khoa điềm
Thứ ba - 05/01/2021 22:43
Ôn tập thptqg ngữ văn 12 Đất nước Nguyễn khoa điềm, Các đề thi liên quan đến bài thơ Đất nước, Những câu hỏi về bài thơ Đất nước, On thi Đại học bài Đất nước, Tài liệu ON thi Đất nước, Tài liệu Đất nước văn 12, Đất nước ôn thi THPT Quốc gia, Cảm nhận về bài thơ Đất Nước, Bài giảng Đất nước
ngữ văn 12
ngữ văn 12
Ôn tập thptqg ngữ văn 12 Đất nước Nguyễn khoa điềm, Các đề thi liên quan đến bài thơ Đất nước, Những câu hỏi về bài thơ Đất nước, On thi Đại học bài Đất nước, Tài liệu ON thi Đất nước, Tài liệu Đất nước văn 12, Đất nước ôn thi THPT Quốc gia, Cảm nhận về bài thơ Đất Nước, Bài giảng Đất nước, Đất nước (Nguyễn Đình Thi), bài giảng đất nước - nguyễn khoa điềm, đoạn trích đất nước - nguyễn khoa điềm, Giáo an Đất nước, Tóm tắt nội dung bài thơ Đất nước, Soạn bài Đất nước lời giải hay, Hoàn cảnh sáng tác bài Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm, Ý nghĩa nhan đề bài thơ đất nước,
Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm
Nguyễn Khoa Điềm sinh năm 1943 trong một gia đình trí thức có truyền thống yêu nước và cách mạng ở thôn Ưu Điềm, xã Phong Hòa, huyện Phong Điển, tĩnh Thừa Thiên – Huế. Quê gốc của ông ở làng An Cựu, xã Thủy An. Ông học tập và trưởng thành trong những năm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, rồi trở về Nam tham gia chiến đấu chống Mĩ. Sau 1975, Nguyễn Khoa Điềm hoạt động văn nghệ và chính trị ở Huế. Ông được bầu làm Tổng thư kí Hội nhà văn Việt Nam khóa V và Bộ trưởng Bộ Văn hóa – Thông tin. Từ năm 2001 đến 2006, ông là ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tư tưởng – Văn hóa Trung ương. Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ mà tài năng và tên tuổi được khẳng định trong thời kì chống Mĩ cứu nước. Thơ ông hấp dẫn bởi sự kết hợp giữa xúc cảm nồng nàn và suy tư sâu lắng về đất nước, về dân tộc. Năm 2000, ông vinh dự được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
Tác phẩm chính: Đất ngoại ô (thơ, 1972), Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974), Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986), Cõi lặng (thơ, 2007).
Trường ca Mặt đường khát vọng được tác giả sáng tác ở chiến khu Trị – Thiên năm 1971, in lần đầu năm 1974, nội dung phản ánh sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm bị chiếm ở miền Nam đang xuống đường đấu tranh hòa nhịp với cuộc chiến đấu chống đế quốc Mĩ xâm lược; đồng thời thể hiện những suy ngẫm và quan điểm của nhà thơ về đất nước, dân tộc. Đoạn trích Đất Nước nằm ở phần đầu chương V của trường ca là một trong những đoạn thơ hay về đề tài đất nước trong thơ ca Việt Nam hiện đại. Tác giả bày tỏ suy nghĩ và tình cảm tha thiết, sâu sắc của bản thân về đất nước trên nhiều bình diện địa lí, lịch sử, văn hóa, phong tục,… với tư tưởng bao trùm: Đất Nước của Nhân dân
Đoạn trích chia làm hai phần:
Phần một: Từ đầu đến… Làm nên Đất Nước muôn đời: cảm nhận của tác giả về đất nước trên các phương diện cuộc sống của con người: địa lí, lịch sử, văn hóa, phong tục
Phần hai: Tác giả đúc kết nên một chân lí khái quát: Đất Nước của Nhân dân.
Giữa hai phần gần như không có sự tách biệt rõ ràng về nội dung vì ở phần nào tác giả cũng thể hiện sự cảm nhận về Đất Nước trên nhiều mặt, nhưng mỗi phần có một trọng tâm khác nhau trong nội dung tư tưởng và cảm xúc.
Ở phần 1, Đất Nước được tác giả cảm nhận từ những gì gần gũi, bình dị trong cuộc sống hằng ngày, sau đó mở rộng ra với Thời gian đằng đẵng – Không gian mênh mông trong những truyền thuyết về thời dựng nước. Cuối cùng, cảm nhận của nhà thơ hướng vào sự hiện diện của Đất Nước trong mỗi con người; từ đó nhắc nhở trách nhiệm của mỗi công dân đối với Đất Nước.
Ở phần sau, Đất Nước được nhà thơ đúc kết thành quan niệm: Đất Nước của Nhân dân, chính Nhân dân đã làm nên đất nước. Khái niệm Đất nước được gợi nên từ những thắng cảnh thiên nhiên, những địa danh gắn với những tên người bình dị… Đất Nước gắn với bề dày lịch sử bốn nghìn năm với những lớp người không nhớ mặt đặt tên. Họ từng sống rất giản dị và bình tâm, nhưng cũng chính họ là những người đã làm nên Đất Nước, truyền lại cho con cháu muôn đời. Cuối cùng, mạch suy tưởng của tác giả dẫn đến một chân lí khái quát: Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại.
Khác với các nhà thơ trước, khi viết về đất nước thường dùng những hình ảnh kì vĩ, mĩ lệ, mang tính biểu tượng, Nguyễn Khoa Điềm đã chọn cách thể hiện rất tự nhiên và bình dị:
Khi ta lớn tên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa…”
mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó…
Trong đoạn thơ này, Nguyễn Khoa Điềm bày tỏ cảm xúc và suy tưởng của mình về Đất Nước dưới hình thức trò chuyện tâm tình, tạo ra một cảm giác gần gũi, thân thiết. Nhà thơ lấy chất liệu từ văn hóa dân gian, từ ca dao, tục ngữ, từ đời sống quen thuộc hằng ngày. Bởi vậy nên không gian nghệ thuật được mở rộng ra nhiều chiều và hình tượng thơ trở nên trữ tình, bay bổng.
Đất Nước ở ngay trong cuộc sống của mỗi gia đình, từ lời kể chuyện ngày xửa ngày xưa của mẹ, từ các phong tục tập quán có từ lâu đời : Miếng trầu bây giờ bà ăn, Tóc mẹ thì bới sau đầu. Đất Nước có từ khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc. Đất Nước hình thành từ tình nghĩa vợ chồng thủy chung, Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn, từ quá trình lao động bền bỉ của dân tộc; từ hình ảnh hạt gạo ta ăn hằng ngày thấm đẫm mồ hôi một nắng hai sương. Câu thơ : Cái kèo cái cột thành tên diễn tả thời gian hơn là không gian. Phải bao năm tháng những vật dụng hằng ngày trong nhà mới có tên để gọi. Đấy cũng là quá trình sinh thành của Đất Nước từ không đến có, từ nhỏ hẹp tới lớn lao. Tất cả những điều đó làm cho khái niệm Đất Nước trở nên gần gũi, thân thiết đối với mỗi con người.
Có thể coi đoạn thơ mở đầu là câu trả lời cho câu hỏi: Đất Nước có tự bao giờ? Lịch sử lâu đời của đất nước Việt Nam được cắt nghĩa không phải bằng sự nối tiếp của các triều đại phong kiến hay các sự kiện lịch sử mà bằng những câu thơ gợi nhớ đến các truyền thống có từ xa xưa: Trầu cau (miếng trầu bây giờ bà ăn), Thánh Gióng (dân mình biết trồng tre mà đánh giặc),… đến nền văn minh lúa nước sống Hồng cùng những phong tục, tập quán có từ lâu đời. Đó chính là Đất Nước được cảm nhận từ chiều sâu, từ bề dày của văn hóa và lịch sử.
Những câu thơ chính luận – trữ tình tiếp theo vẫn trả lời cho câu hỏi: Đất Nước là gì ? Đó là sự cảm nhận về Đất Nước trong sự thống nhất, hài hòa giữa các phương diện địa lí và lịch sử, không gian và thời gian nhưng không dừng lại ở mức khái niệm mà nâng cao lên một tầng ý nghĩa sâu xa hơn. Hình tượng Đất Nước thiêng liêng được cảm nhận thông qua cách nhìn nhận, suy nghĩ của tuổi trẻ nên vừa cụ thể, vừa mới mẻ và hết sức táo bạo:
Đất là nơi anh đến trường
Nước là nơi em tắm
Đất Nước là nơi ta hò hẹn
Hình ảnh con đường đến trường, bến sống em tắm, nơi lứa đôi yêu nhau hò hẹn… gợi ra không gian cụ thể, thân quen, nhưng cũng không kém phần đẹp đẽ, thơ mộng. Đất Nước gắn bó anh và em, gắn bó mỗi con người với cuộc đời. Đất Nước là không gian sinh tồn của cả cộng đồng người Việt qua bao nhiêu thế hệ. Rộng lớn hơn nữa, Đất Nước là không gian mênh mông của núi sống, rừng biển:
Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm
Đất là nơi “con chim phượng hoàng bay về hòn núi bạc”
Nước là nơi “con cá ngư ông móng nước biển khơi "
Các câu thơ trên lấy ý từ những bài ca dao miền Bắc và những câu hò Bình Trị Thiên để mở ra một không gian lãng mạn, bay bổng của một tình yêu say đắm, thủy chung. Trong mắt của những người trẻ tuổi, Đất Nước là một không gian thơ mộng với bao kỉ niệm dịu ngọt của tình yêu.
Đất Nước còn được tác giả cảm nhận theo nhiều chiều : không gian và thời gian, địa lí và lịch sử:
Thời gian đằng đẵng
Không gian mênh mông,
Đất Nước là nơi dân mình đoàn tụ.
Đất Nước tồn tại trong sâu thẳm của kí ức, từ thời nảy sinh huyền thoại về mối duyên kì ngộ giữa Lạc Long Quân và Âu Cơ:
Đất là nơi chim về
Nước là nơi Rồng ở
Lạc Long Quân và Âu Cơ
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng.
Đất Nước dã trải qua bốn nghìn năm lịch sử. Dân tộc ta dã xây dựng nên nhiều truyền thống và nét đẹp văn hóa Việt Nam. Hai tiếng đồng bào gợi tình cảm máu thịt và tinh thần đoàn kết nhất trí. Đất Nước mấy nghìn năm lịch sử được chuyển giao qua nhiều thế hệ:
Những ai đã khuất
Những ai bây giờ
Yêu nhau và sinh con đẻ cái
Gánh vác phần người đi trước để lại
Dặn dò con cháu chuyện mai sau
Hằng năm ăn đâu làm đâu
Cũng biết cúi đầu nhó ngày giỗ Tổ
Huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ, truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ Tổ… tất cả đều nói lên chiều sâu, bề dày lịch sử của đất nước Việt Nam.
Đất Nước còn được tác giả cảm nhận trong sự thống nhất giữa các phương diện văn hóa, truyền thống, phong tục, trong cái hằng ngày và cái vĩnh hằng, trong đời sống của mỗi cá nhân và cả cộng đồng, ở chiều rộng của không gian địa lí và chiều dài của thời gian lịch sử.
(Nguồn: https://thionline.com.vn/tai-lieu/tai-lieu-van-hoc/on-tap-thptqg-ngu-van-12-dat-nuoc-nguyen-khoa-diem-1016.html)
Những bài viết hay nhất 2
Trọng tâm kiến thức bài học Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm – Ôn thi THPTQG
Jan 8th, 2019 · 1 Comment
QUẢNG CÁO
Mgid
Mgid
Nhiều người 25 tuổi tại Hà Nội đua nhau làm giàu nhờ tài liệu này
Tài Liệu Chứng Khoán
Bất lực tài chính! Có sim Viettel vay nhanh 80 triệu trong 2 phút
Avay
Những cầu thủ được mệnh danh ông vua danh hiệu Quả bóng vàng
Brainberries
Có sim Viettel là có khoản vay hết sẩy! Vay 80 triệu trong 2 phút
Avay
ĐẤT NƯỚC
(Trích trường ca Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm)
I. HOÀN CẢNH RA ĐỜI, XUẤT XỨ
Đất Nước thuộc phần đầu của chương V trong trường ca Mặt đường khát vọng – tác phẩm được hoàn thành ở chiến khu Trị – Thiên năm 1971, viết về sự thức tỉnh của tuổi trẻ vùng đô thị tạm chiếm miền Nam, về non sông đất nước, về sứ mệnh của thế hệ trẻ xuống đường đấu tranh chống đế quốc Mĩ xâm lược.
NỘI DUNG QUẢNG CÁO
Mgid
Mgid
Bí quyết làm tình lâu gấp 10 lần với mẹo đơn giản này
Sức Khỏe Nam Giới
Những cầu thủ được mệnh danh ông vua danh hiệu Quả bóng vàng
Brainberries
Nhiều người 25 tuổi tại Hà Nội đua nhau làm giàu nhờ tài liệu này
Tài Liệu Chứng Khoán
Bất lực tài chính! Có sim Viettel vay nhanh 80 triệu trong 2 phút
Avay
II. NỘI DUNG
1. Phần 1: Cảm nhận về đất nước
– Đất nước thật dung dị, đời thường: Đất nước hiện lên qua cầu chuyện cổ tích mẹ kể, “miếng trầu” bà ăn, những dãy tre làng, “bới” tóc của mẹ, “gừng cay”, “muối mặn, “cái kèo”, “cái cột”, “hạt gạo”,…
– Đất nước “đã có” từ thuở xa xưa và rất gần gũi, thân thương đối với mỗi con người.
– Nét độc đáo trong nghệ thuật thể hiện: Đoạn thơ là sự kết tinh đặc sắc giữa chất liệu văn ho á dân gian với hình thức thơ trữ tình – chính luận.
– Về không gian địa lí:
+ Đất nước là nơi rất gẩn gũi với cuộc sống mỗi người: Đất là nơi anh đến trường/ Nước là nơi em tắm.
+ Đất nước tồn tại ngay cả trong những không gian riêng tư của tình yêu đôi lứa: Đất Nước là nơi ta hò hẹn/ Đất Nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhô thẩm.
+ Đất nước còn là không gian sinh tổn hết sức đời thường của nhân dân qua bao thế hệ: Những ai đã khuất/ Những ai bây giờ/ Yêu nhau và sinh con đẻ cái/ Gánh vác phần người đi trước để lại…
– Về thời gian lịch sử: Đất nước được cảm nhận suốt chiều dài thời gian lịch sử, từ quá khứ đến hiện tại và tương lai.
+ Đó là một đất nước thiêng liêng, hào hùng trong quá khứ (gắn liền với huyền thoại Lạc Long Quân và Âu Cơ, truyền thuyết về các vua Hùng dựng nước).
+ Đó là một đất nước giản dị, gần gũi trong hiện tại: Trong anh và em hôm nay/ Đêu có một phần Đất Nước.
+ Và một đất nước triển vọng sáng tươi trong tương lai: Mai này con ta lớn lên/ Con sẽ mang Đất Nước đi xa/ Đến những tháng ngày mơ mộng.
– Từ cách cảm nhận và lí giải đất nước như thế, nhà thơ đã suy nghĩ về trách nhiệm của mọi người:
+ Đất nước kết tinh, hoá thân trong cuộc sống của mỗi con người, vì thế mọi người phải có tinh thần cống hiến, có trách nhiệm đối với sự trường tổn của quê hương, xứ sở.
+ Cần biết gắn bó, biết san sẻ: Sự sống của mỗi con người không chỉ là của riêng cá nhân mà còn thuộc về đất nước.
+ Lời nhắn nhủ với thế hệ trẻ, lời tự nhủ với chính bản thân đầy chân thành, tha thiết.
2. Phần 2: Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”
– Về địa lí: Nhà thơ đã nhìn ngắm đất nước mình qua các danh thắng trải dài từ Bắc chí Nam. Tất cả các địa danh được nhắc đến đểu gắn liền với một huyền thoại, huyền tích và sự thật vê’ nhân dân trong lịch sử. Nói cách khác, chính những huyền thoại, huyền tích và sự thật lịch sử vê’ nhân dân đã làm nên tên tuổi của các địa danh ấy, biến chúng thành danh thắng, thành di tích lịch sử văn hóa được mọi người thừa nhận và biết đến:
+ Những người vợ nhớ chồng – núi Vọng Phu;
+ Cặp vợ chồng yêu nhau – hòn Trống Mái;
+ Người học trò nghèo – núi Bút, non Nghiên;
+ Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm…
Trong con mắt của nhà thơ, mỗi danh thắng không chỉ là một nét vẽ tô điểm vào bức “tranh họa đồ” đất nước mà còn ẩn chứa những nét đẹp tâm hổn của nhân dân trong mấy nghìn năm lịch sử: sự thủy chung; tình nghĩa vợ chồng; tinh thẩn yêu nước; ý thức hướng vể tổ tông, nguồn cội; tinh thần hiếu học, ý chí vượt khó vươn lên; tinh thần xả thân vì cộng đồng, dân tộc…
Tựu trung lại, đúng như nhà thơ đã khái quát:
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta củng thấy
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta…
– Về lịch sử: Khi nhìn vào “bốn nghìn năm Đất Nước”, Nguyễn Khoa Điềm nhấn mạnh đến “lớp lớp” những con người: Giản dị và bình tâm/ Không ai nhớ mặt đặt tên/ Nhưng họ đã làm ra Đất Nước. Không ai khác mà chính họ đã gìn giữ và truyền lại cho các thế hệ mai sau mọi giá trị văn hóa vật chất và tinh thần của đất nước: hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói, ngôn ngữ dân tộc, bản sắc văn hóa các vùng miền… Cũng chính họ: Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm/ Có nội thù thì vùng lên đánh bại, tạo dựng chủ quyền, đắp nền xây móng cho ngôi nhà đất nước để các thế hệ mai sau kế thừa và tiếp tục dựng xây, phát triển.
– Về văn hóa: Khi khẳng định “Đất Nước của Nhân dân”, tác giả đã trở về với ngọn nguồn phong phú, đẹp đẽ của văn hóa, văn học dân gian mà tiêu biểu là ca dao. Ca dao chính là diện mạo tinh thần, là nơi lưu giữ đời sống tầm hồn, tình cảm của nhân dân qua bao thế hệ. Nguyễn Khoa Điểm đã chọn ra từ kho tàng thơ ca dân gian ba nét đẹp tiêu biểu nhất của tâm hổn Việt, của bản sắc văn hóa đất nước, đó là: thật say đắm trong tình yêu, quý trọng tình nghĩa và kiên trì, bền bỉ trong đấu tranh cho đến ngày toàn thắng.
III. NGHỆ THUẬT
– Thể thơ tự do.
– Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân dã, giàu sức gợi.
– Giọng thơ thủ thỉ, tâm tình, biến đổi linh hoạt.
– Sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện của chất chính luận và chất trữ tình.
IV. CHỦ ĐỀ
Bằng sự vận dụng đẩy sáng tạo hình thức thơ trữ tình – chính trị, đoạn trích Đất Nước đã quy tụ mọi cảm nhận, mọi cái nhìn và vốn liếng sách vở cũng như những trải nghiệm cá nhân của người nghệ sĩ để làm nên một tuyên ngôn về tư tưởng, về nhận thức của cả một thế hệ nghệ sĩ, đó là tư tưởng “Đất Nước của nhân dân”.
(Nguồn: https://hoc360.net/trong-tam-kien-thuc-bai-hoc-dat-nuoc-nguyen-khoa-diem-on-thi-thptqg/)
Những bài viết hay nhất 3
Ôn tập: Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm
Ôn tập Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm
Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu:
Ôn tập Hồn Trương Ba, Da hàng thịt
Hướng dẫn ôn tập:
1. Anh (chị) hãy trình bày cảm nhận về Đất nước của NKĐ trong đoạn trích Đất nước.
– Đất nước, trước hết được cảm nhận từ những gì gần gũi nhất, thân thiết nhất và cũng bình dị nhất trong đời sống vật chất và tinh thần của con người: Gắn với những câu chuyện cổ tích , với trầu cau, sự lam lũ tảo tần, tình nghĩa thủy chung…
– Đất nước còn được cảm nhận từ phương diện địa lí và lịch sử gắn với huyền thoại về Lạc long Quân và Âu Cơ, về đất tổ Hùng Vương…Tất cả gợi lên thời gian đằng đẵng và không gian mênh mông của lịch sử và truyền thống dân tộc.
– Đất nước còn được cảm nhận như sự thống nhất giữa các yếu tố lịch sử, địa lí, qua các khía cạnh văn hóa, phong tục, truyền thống( mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung, giữa thế hệ này với thế hệ khác).
– Đỉnh cao của cảm xúc trữ tình, cũng là điểm hội tụ tư tưởng cốt lõi là tư tưởng đất nước của nhân dân.
+ Mỗi một địa danh của thiên nhiên trên đất nước này đều gắn với một tâm hồn, một số phận. Số phận gởi trong những danh lam, làm cho những danh lam sống mãi trong tâm thức của chúng ta.
+ Đất nước còn gắn với công lao của những người vô danh bình dị, những người không ai nhớ mặt đặt tên .
Cảm nhận về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm là sự phát hiện mới mẻ, góp phần làm sâu sắc thêm những ý niệm về đất nước của thơ ca thời chống Mĩ.
Ôn tập Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm
Ôn tập Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm
2. Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ:
Khi ta lớn lên Đất nước đã có rồi
…
Đất nước có từ ngày đó.
Gợi ý:
a. Đất nước gắn liền với một nền văn hóa lâu đời của dân tộc.
– Gắn với những câu chuyện cổ tích, với ca dao…
– Gắn với truyền thống văn hóa, phong tục của người Việt( miếng trầu bà ăn).
b. Đất nước lớn lên trong đau thương và vất vả cùng với những cuộc trường chinh không nghĩ của con người.
– Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm gắn với hình ảnh cây tre- biểu tượng cho sức sống bất diệt của dân tộc.
– Những sự lam lũ, gian nan của cha, của mẹ.
c. Đất nước gắn với những con người sống ân nghĩa, thủy chung.
d. Đoạn thơ đậm đặc chất liệu của văn hóa dân gian. Cùng với những hình ảnh giàu sức gợi cảm, gợi được chiều sâu của không gian, thời gian, của lịch sử và văn hóa với những thăng trầm của dân tộc.
Giọng điệu thơ tâm tình tha thiết, trầm lắng, trang nghiêm.
Ôn tập Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm
3. Cảm nhận của anh( chị) về đoạn thơ:
Đất là nơi anh đến trường.
…
Đẻ ra đồng bào ta trong bọc trứng.
Gợi ý:
– Đất nước được hình thành qua những gì hết sức giản dị, gần gũi và thân thiết( hình ảnh cụ thể, giàu sức gợi cảm) để khẳng định sự gắn bó đất nước trong mỗi con người.
– Đất nước gắn với không gian địa lí mênh mông, gắn với chiều dài của thời gian lịch sử.
– Đất nước hiện hữu trong sức mạnh đoàn kết của dân tộc.
-Nghệ thuật thể hiện qua giọng thơ trữ tình- chính luận sâu lắng, cách dùng từ ngữ, hình ảnh
4. Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ:
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
…
Để Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân
Gợi ý:
– Nhân dân sáng tạo nên mọi giá trị vật chất và tinh thần cho đất nước, đó là công lao vĩ đại của nhân dân( hình ảnh cụ thể và giàu sức gợi cảm: hạt lúa, ngọn lửa, giọng nói, tên làng, tên xã…)để khẳng định vai trò, công sức, trí tuệ, tâm huyết của bao thế hệ con người Việt Nam trong quá trình giữ nước và dựng nước.
– Nhân dân đóng vai trò chủ thể trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước tạo nên ruộng đồng, bờ bãi phì nhiêu cho thế hệ sau “trồng và hái trái”… Họ đánh đuổi giặc ngoại xâm và nội thù để giữ gìn độc lập, tự do cho quê hương đất nước.
– Nghệ thuật sử dụng từ ngữ hình ảnh.
– Đoạn thơ là bức tượng đài kì vĩ, ca ngợi vai trò chủ thể của nhân dân trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước.
5. Anh (chị) có suy nghĩ gì về nhận xét sau: Ở phần cuối, tư tưởng “Đất nước của nhân dân” đã thể hiện tập trung sự cảm nhận tính cách con người Việt nam ?
– Khi suy nghĩ về văn hóa, địa lí, lịch sử bằng tư tưởng “Đất nước của nhân dân”, Nguyễn Khoa Điềm đã ít nhiều gợi được tính cách của con người Việt nam, những con người bình dị, thầm lặng đã tạo dựng nên đất nước này. Điều ấy đã dồn nén , hội tụ thành đỉnh cao cảm xúc và suy tưởng trữ tình trong đoạn thơ cuối:
Để đất nước này là đất nước của nhân dân
…
Đi trả thù mà không sợ dài lâu.
– Câu thơ “Đất nước của nhân, đất nước của ca dao thần thoại”, với hai vế song song, đồng đẵng là một cách định nghĩa về đất nước thật giản dị mà độc đáo: đất nước của nhân dân, Đất nước được tạo nên bởi sức mạnh và tình nghĩa của nhân dân. Muốn hiểu đất nước phải hiểu nhân dân.
– Vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của nhân dân có thể tìm thấy trong văn hóa tinh thần của nhân dân: Đó là văn hóa dân gian( thần thoại, cổ tích, ca dao, dân ca…)
– Trong kho tàng ca dao, nơi kết đọng và lưu giữ bền vững nhất những giá trị tinh thần của nhân dân, Tác giả chỉ chọn ba câu tiêu biểu để nêu bật ba đặc điểm quan trọng trong tính cách truyền thống của nhân dân:
+ Rất say đắm trong tình yêu cho nên biết “yêu em từ thưở trong nôi”
Yêu em từ thưở trong nôi
Em nằm em khóc, anh ngồi anh ru.( Ca dao)
+ Hết sức quí trọng tình nghĩa cho nên “Biết quí công cầm vàng những ngày lặn lội”
Cầm vàng mà lội sang sông
Vàng rơi không tiếc, tiếc công cầm vàng. (Ca dao)
+ Vô cùng quyết liệt trong căm thù và chiến đấu cho nên “Biết trồng tre đợi ngày thành gậy. Đi trả thù mà không sợ dài lâu”
Thù này ắt hẳn dài lâu
Trồng tre thành gậy, gặp đâu đánh què. ( ca dao)
– Đó là những nét truyền thống đẹp đẽ nhất của nhân dân, những phẩm chất đặc trưng nói lên tâm hồn, tính cách và bản lĩnh của dân tộc Việt Nam trong suốt trường kì lịch sử, tất cả tạo nên gương mặt một Đất nước tình nghĩa mà anh hùng, hiền hòa mà bất khuất.
6. Nhận xét vắn tắt nét độc đáo trong nghệ thuật biểu hiện của đoạn trích Đất Nước.
– Đoạn trích tự nó chia làm hai phần lớn, mỗi phần trả lời những câu hỏi nhất định ngầm ẩn sâu xa trong mạch thơ: Đất nước có từ bao giờ? Cội nguồn từ đâu? Đất nước là gì? Đất nước của ai? Ai làm nên đất nước? Tất cả liên kết với nhau thành hệ thống rất chặt chẽ. Đấy là nét độc đáo trong kết cấu bề mặt của đoạn trích, nó thể hiện một nét tìm tòi đầy trí tuệ của Nguyễn Khoa Điềm.
– Nét độc đáo trong chất liệu nghệ thuật: Để cụ thể hóa kết cấu và nêu bật chủ đề tư tưởng, tác giả đã sử dụng rộng rãi và sáng tạo các chất liệu văn hóa dân gian, tục ngữ, thành ngữ, ca dao, dân ca, huyền thoại, truyền thuyết, truyện cổ tích cho đến phong tục tập quán và sinh hoạt hàng ngày. Điều đó tạo cho đoạn trích một không gian nghệ thuật riêng, hết sức quen thuộc, gần gũi mà lại kì diệu, bay bổng. Đấy là không gian nghệ thuật kết tinh tâm hồn và trí tuệ của nhân dân.
– Nét độc đáo trong bút pháp thể hiện: Đó là bút pháp trữ tình- chính luận. Những lí lẽ sắc sảo thể hiện qua hình ảnh gợi cảm, giọng thơ sôi nổi thiết tha.
– Độc đáo ở hình thức thơ: Mượn hình thức trò chuyện tâm tình với một người con gái yêu thương qua những dòng thơ tự do, nhạc điệu linh hoạt, phóng túng, đoạn trích như một tùy bút bằng thơ gây ấn tượng sâu sắc, tác động manh mẽ vào cảm nghĩ của người đọc.
(Nguồn: https://soanbai123.com/on-tap-dat-nuoc-nguyen-khoa-diem-2.html)

(Nguồn: https://hoctot.net.vn/soan-bai-dat-nuoc-nguyen-khoa-diem)