Ôn tập bài Tiếng hát con tàu
Những bài viết hay nhấtÔn tập: Tiếng hát con tàu
Ôn tập bài Tiếng hát con tàu
Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu:
Bố cục bài văn hay ( Phần 1)
Hướng dẫn ôn tập:
Chuyên đề này giúp các em nắm được những nội dung cơ bản xung quanh tác phẩm Tiếng hát con tàu: Ý nghĩa nhan đề và khổ đề từ; Mạch cảm hứng chủ đạo; Vẻ đẹp của một phong cách thơ trí tuệ, giàu chất suy tưởng.
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
a. Tác giả
+ Tiểu sử:
+ Sự nghiệp sáng tác:
– Quá trình sáng tác:
Với những trăn trở tìm tòi không ngừng, đời thơ Chế Lan Viên trải qua nhiều chặng và chặng nào cũng đạt được những thành tựu đứng kể.
Tác phẩm tiêu biểu: các tập thơ Điêu tàn (1937), Ánh sáng và phù sa (1960), Hoa ngày thường, chim báo bão (1967), Hoa trên đá (1984), Di cảo thơ (3 tập: 1992, 1993, 1996).
– Phong cách nghệ thuật:
Thơ giàu chất suy tưởng.
Khai thác những tương quan đối lập giữa các sự vật hiện tượng.
Hình ảnh: mới, lạ, mang tính biểu tượng
Ngôn ngữ: sắc sảo, giàu chất trí tuệ.
-> Sau cách mạng tháng Tám, Chế Lan Viên được xem là một trong số những nhà thơ trữ tình chính trị tiêu biểu với phong cách độc đáo. Nếu Tố Hữu nói chính trị bằng giọng tâm tình ngọt ngào thì Chế LanViên nói bằng giọng chính luận mang màu sắc triết luận. Những sự kiện thời sự diễn ra hàng ngày, các vấn đề chính trị được ông hình tượng hoá khéo léo qua các hình ảnh thơ mới lạ.
b. Tác phẩm
+ Hoàn cảnh ra đời:
– Sự kiện năm 1958 – 1960: cuộc vận động nhân dân miền xuôi, chủ yếu là thanh niên lên tham gia xây dựng Tây Bắc.Thanh niên hào hứng thuộc nằm lòng 2 câu thơ:
“Tuổi hai mươi khi hướng đời đã thấy
Là xa xôi biết mấy cũng lên đường”
(Lên miền Tây – Bùi Minh Quốc)
– Do sức khoẻ yếu, không thể đi tới những vùng xa xôi của Tổ quốc, Chế Lan Viên thể hiện khát vọng lên đường bằng những vần thơ > cách đi riêng của Chế Lan Viên:
“Ở đâu chưa đi thì lòng sẽ đến
Khi ta về lòng ngậm những cánh thơ”
(Qua Hạ Long)
– Áng sáng và phù sa (1960):
Tập thơ đầu tiên sau cách mạng, đánh dấu bước ngoặt trong hành trình thơ Chế Lan Viên.
Khơi nguồn từ sự gặp gỡ giữa cuộc hồi sinh của một con người (sau khi vượt qua bệnh tật, bi kịch gia đình), một tâm hồn thơ và cuộc hồi sinh của đất nước.
Cảm hứng chủ đạo: lòng biết ơn và niềm hạnh phúc trong sự gắn bó hài hoà với cuộc sống, nhân dân, đất nước của một tâm hồn đã từ “thung lũng đau thương”, từ thế giới “điêu tàn” ra “cánh đồng vui”.
– Bài thơ Tiếng hát con tàu là một thi phẩm tiêu biểu cho tập “Ánh sáng và phù sa”
+ Bố cục: 3 đoạn
Đoạn 1 (2 khổ đầu): Sự trăn trở và lời mời gọi lên đường.
Đoạn 2 (9 khổ giữa): Khát vọng về với nhân dân và những kỉ niệm kháng chiến đầy nghĩa tình.
Đoạn 3 (còn lại): Khúc hát lên đường sôi nổi, tin tưởng và say mê.
2. Phân tích
+ Nhan đề và khổ đề từ:
Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc
Khi lòng ta đã hoá những con tàu
Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc, chứ còn đâu.
– Vai trò của khổ đề từ: một chỉ dẫn, một gợi ý để khám phá tác phẩm, là khúc dạo đầu giúp người nghe phán đoán được cái bổng trầm trong một bản nhạc.
– Hình ảnh:
Tây Bắc:
Chỉ một địa danh cụ thể
Tượng trưng cho:
Những miền đất xa xôi đang cần được đánh thức tiềm năng của Tổ quốc.
Là “nguồn thơ”, hiện thực màu mỡ để văn học nghệ thuật kết trái.
Nơi lưu giữ những kỉ niệm, ân tình kháng chiến (Liên hệ với “Tây Tiến”- Quang Dũng, “Việt Bắc”- Tố Hữu)
Con tàu:
Khát vọng lên đường tới những vùng đất xa xôi của Tổ quốc.
Khát vọng tìm đến những ước mơ, những ngọn nguồn của cảm hứng nghệ thuật
– Đồng nhất: lòng ta – tâm hồn ta – Tây Bắc > khao khát hoà nhập với cuộc đời chung, sự nghiệp cách mạng chung> nhan đề Tiếng hát con tàu: tiếng hát tâm hồn mang khát vọng.
– Câu hỏi tu từ:
Lời tự vấn.
Tạo âm hưởng chủ đạo: hăm hở, rộn ràng, náo nức.
a. Đoạn 1: Sự trăn trở và lời mời gọi lên đường
Con tàu này lên Tây Bắc anh đi chăng?
Bạn bè đi xa anh giữ trời Hà Nội
Anh có nghe gió ngàn đang rú gọi
Ngoài cửa ô? Tàu đói những vành trăng.
Đất nước mênh mông đời anh nhỏ hẹp
Tàu gọi anh đi, sao chửa ra đi?
Chẳng có thơ đâu giữa lòng đóng khép
Tâm hồn anh chờ gặp anh trên kia.
+ Hai không gian đối lập được xây dựng từ các hệ thống hình ảnh, ngôn ngữ đối lập
Ôn tập bài Tiếng hát con tàu
– “Trời Hà Nội” >< “gió ngàn”: không gian đô thành, không gian sống của cái tôi cá nhân chật hẹp >< không gian đại ngàn Tây Bắc xa xôi, hùng vĩ, rộng mở.
– Động từ: “giữ” (trời Hà Nội) >< “rú gọi”: hai động thái đối lập, giữ khư khư cho mình một khoảng trời riêng hay vượt thoát khỏi thoát không gian cá nhân bó hẹp để đi theo tiếng gọi giục giãm cấp thiết của miền Tây?
– “Đất nước mênh mông” >< “đời anh nhỏ hẹp”: nhận thức sâu sắc sự vô nghĩa, quẩn quanh của cái tôi cá nhân > tự phủ nhận cuộc sống của cái tôi cá nhân > chỉ ra con đường để tìm thấy chỗ đứng, ý nghĩa của mình: từ bỏ cuộc đời của cái tôi cá nhân tâm thường, vị kỉ , đến với cuộc đời chung sôi nổi, rộng lớn.
Ôn tập bài Tiếng hát con tàu
Ôn tập bài Tiếng hát con tàu
+ “Tàu đói những vành trăng”:
– Vành trăng: có thể biểu trưng cho: thiên nhiên, cuộc sống lao động hoặc cái đẹp – đối tượng phản ánh của nghệ thuật
– Đói: tâm hồn nghệ sĩ đang cạn kiệt nguồn sống, nguồn cảm hứng > lên đường vừa là khao khát, vừa là nhu cầu bức thiết có tính chất sống còn với cá nhân nhà thơ.
+ Câu hỏi tu từ: “Anh đi chăng?” “Anh có nghe?”, “Sao chửa ra đi?”
Tạo ra tương quan đối lập giữa: đi – hoà nhập, hướng về cuộc đời chung rộng mở, sôi nổi >< ở lại: quay lưng, khép mình vào thế giới cái tôi nhỏ bé, đơn độc.
Sắc thái câu hỏi tu từ: vừa như khơi gợi, mời gọi, tự vấn (tách “anh” ra để hỏi chính bản thân mình) vừa như thôi thúc, giục giã gấp gáp, vừa là sự băn khoăn, trăn trở > biện luận.
+ Khái quát qui luật của sáng tạo nghệ thuật:
“Chẳng có thơ đâu giữa lòng đóng khép
Tâm hồn anh chờ gặp anh trên kia”
– Phủ định một phản đề (chẳng có thơ khi lòng đóng khép) để khẳng định một chính đề (tâm hồn anh chờ gặp anh trên kia) > khái quát mối quan hệ thơ ca – cuộc sống:
Hiện thực cuộc sống chính là ngọn nguồn của thơ ca.
Yêu cầu tất yếu với nghệ sĩ: phải đứng trong cuộc đời, thoát khỏi không gian chật chội, tung phá biên giới cái tôi nhỏ bé để vươn tới và khám phá cuộc đời chung mênh mông, sinh động > có nghệ thuật chân chính.
– Tách “anh” ra để biện luận (nói với người khác) nhưng thực chất là nói với chính mình, rút ra qui luật bằng sự trải nghiệm, trả giá, suy tư > thấm thía, sâu sắc
– Tiêu biểu cho sự nhận thức của một thế hệ nghệ sĩ mà sáng tác vắt qua hai thời kì (trước và sau cách mạng): cái tôi nội cảm của thơ mới đã từng làm nên cả “một thời đại trong thi ca” nay đã cạn kiệt sức sống, cần được thay thế bằng cái tôi hoà nhập với cuộc đời chung để nguồn thơ lại dạt dào – “phá cô đơn ta hoà hợp với người” (Xuân Diệu bướckhỏi lâu đài tình yêu, từ bỏ nỗi ám ảnh thời gian mòn mỏi, nhanh chóng bắt nhịp cùng đời sống lao động để những vần thơ hồi sinh; Huy Cận vượt thoát không gian sầu vạn cổ và hoà nhập vào không gian sản xuất kì vĩ, tạo nên những trang viết có hồn). Chế Lan Viên “đến” muộn hơn, phải rất lâu sau mới bừng tỉnh khỏi thế giới “điêu tàn” để khi hồi sinh là những thức nhận sâu sắc.
b. Đoạn 2: Khát vọng về với nhân dân và những kỉ niệm kháng chiến đầy nghĩa tình
Trên Tây Bắc! Ôi mười năm Tây Bắc
Xứ thiêng liêng rừng núi đã anh hung
Nơi máu rỏ tâm hồn ta thấm đất
Nay dạt dào đã chín trái đầu xuân.
Ôi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa
Nghìn năm sau, còn đủ sức soi đường
Con đã đi nhưng con cần vượt nữa
Cho con về gặp lại mẹ yêu thương.
Chuyên mục: Học Sinh Giỏi Văn Lớp 12Tags: tiếng hát con tàu
(Nguồn: https://soanbai123.com/on-tap-tieng-hat-con-tau.html)
Những bài viết hay nhất 2
A. KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
1. Tác giả:
Chế Lan Viên ( 1920- 1989), tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan. Quê quán: Quảng Trị
Bản thân: rất đa tài vừa có thể dạy học, làm báo, làm thơ, làm cách mạng
Sự nghiệp sáng tác:
Chế Lan Viên là nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ Mới. Trước Cách mạng, thơ ông thể hiện tư tưởng siêu hình và bế tắc về thế giới và nghệ thuật. Sau 1945, hiện thực cách mạng và nhân dân đã làm cuộc đời và hồn thơ Chế Lan Viên thay đổi mạnh mẽ.
Tác phẩm chính như: Điêu Tàn (1937), ánh sáng và phù sa(1960)…
Chế Lan Viên nổi tiếng trước cách mạng với tập thơ Điêu Tàn, sau đó ông tham gia hoạt động cách mạng sau đó tiếp tục sáng tác
Phong cách thơ: giàu chất suy tưởng mang vẻ đẹp trí tuệ phong phú và đa dạng về hình ảnh. Có nhiều tìm tòi đổi mới về nghệ thuật
2. Bài thơ Tiếng hát con tàu
Hoàn cảnh sáng tác: năm 1958 – 1960 Đảng ta vận động thanh niên miền xuôi đi theo khai hoang phát triển kinh tế ở vùng Tây Bắc. Nhà thơ Chế Lan Viên không đi được vì đang nằm trên giường bệnh nhưng xuất phát từ lòng biết ơn, sự gắn bó với nhân dân với những kỉ niệm sâu nặng nghĩa tình của nhân dân trong những năm kháng chiến chống pháp, Chế Lan Viên đã làm bài thơ này để theo con tàu tâm tưởng đến với Tây Bắc
“Tiếng hát con tàu” in trong tập “Ánh sáng và phù sa” (1960). Tác phẩm lấy cảm hứng từ cuộc vận động nhân dân miền xuôi lên Tây Bắc để xây dựng kinh tế miền núi những năm 58- 60.
Nhan đề và lời đề từ: Hình ảnh “Con tàu” và “Tây Bắc” mang ý nghĩa biểu tượng trong suốt bài thơ.
Ý nghĩa nhan đề:
Bài thơ ra đời khi thực tế chưa có đường tàu lên Tây Bắc. Hình ảnh “con tàu” thực chất là hình ảnh biểu tượng thể hiện khát vọng lên đường và niềm mong ước của nhà thơ được đến với mọi miền đất nước.
Tây Bắc là vùng đất xa xôi của Tổ quốc cần được xây dựng lại sau chiến tranh
“Tiếng hát con tàu”: Là tiếng hát của tâm hồn nhà thơ – một tâm hồn tràn ngập niềm tin vào lí tưởng, vào cuộc đời. Tâm hồn nhà thơ đã hóa thân thành con tàu, hăm hở làm cuộc hành trình đến với Tây Bắc, đến với cuộc sống lớn của nhân dân. Đến với đất nước, nhân dân cũng là đến với cội nguồn của cảm hứng sáng tạo nghệ thuật, trong đó có thơ ca.
B. Bài tập & Lời giải
Câu 1 (Trang 146 SGK) Hình ảnh con tàu và Tây Bắc ngoài ý nghĩa cụ thể còn có ý nghĩa biểu tượng. Hãy đọc kĩ bài thơ để hiểu được ý nghĩa biểu tượng đó. Căn cứ vào nội dung bài thơ, hãy cắt nghĩa nhan đề và bốn câu thơ đề từ.
Xem lời giải
Câu 2 (Trang 146 SGK) Bài thơ có thể chia làm được mấy đoạn? Nêu ý chính của từng đoạn. Bố cục đó thể hiện sự vận động tâm trạng của chủ thể trữ tình như thế nào?
Xem lời giải
Câu 3 (Trang 146 SGK) Niềm hạnh phúc lớn lao khi gặp lại nhân dân được nhà thơ thể hiện trong khổ thơ nào? Phân tích đặc sắc về nghệ thuật của khổ thơ đó.
(Nguồn: https://conkec.com/soan-van-bai-tieng-hat-con-tau-a7940.html)
Những bài viết hay nhất 3
I. Tìm hiểu chung
- Chế Lan Viên là nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ Mới.
- Trước Cách mạng tháng Tám, thơ Chế Lan Viên là một thế giới đúng nghĩa "trường thơ loạn": "kinh dị, thần bí, bế tắc của thời Điêu tàn với xương, máu, sọ người, với những cảnh đổ nát, với tháp Chàm". Những tháp Chàm "điêu tàn" là một nguồn cảm hứng lớn đáng chú ý của Chế Lan Viên. Qua những phế tích đổ nát và không kém phần kinh dị trong thơ Chế Lan Viên, ta thấy ẩn hiện hình bóng của một vương quốc hùng mạnh thời vàng son, cùng với nỗi niềm hoài cổ của nhà thơ.
- Sau Cách mạng tháng Tám, thơ ông đã "đến với cuộc sống nhân dân và đất nước, thấm nhuần ánh sáng của cách mạng" và có những thay đổi rõ rệt. Trong thời kì 1960-1975, thơ Chế Lan Viên vươn tới khuynh hướng sử thi hào hùng, chất chính luận, đậm tính thời sự. Sau năm 1975, "thơ Chế Lan Viên dần trở về đời sống thế sự và những trăn trở của cái "tôi" trong sự phức tạp, đa diện và vĩnh hằng của đời sống".
- Phong cách thơ Chế Lan Viên rất rõ nét và độc đáo. Thơ ông là sức mạnh trí tuệ được biểu hiện trong khuynh hướng suy tưởng - triết lí. "Chất suy tưởng triết lí mang vẻ đẹp trí tuệ và sự đa dạng, phong phú của hình ảnh thơ được sáng tạo bởi một ngòi bút thông minh, tài hoa", khai thác triệt để các tương quan đối lập. Và nổi bật nhất là năng lực sáng tạo hình ảnh phong phú, độc đáo nhiều ý nghĩa biểu tượng.
- “Tiếng hát con tàu” in trong tập “Ánh sáng và phù sa” (1960). Tác phẩm lấy cảm hứng từ cuộc vận động nhân dân miền xuôi lên Tây Bắc để xây dựng kinh tế những năm 58- 60.
II. Đọc- hiểu văn bản
1. Nhan đề và lời đề từ: Hình ảnh “Con tàu” và “Tây Bắc” mang ý nghĩa biểu tượng trong suốt bài thơ.
* Ý nghĩa nhan đề:
- Bài thơ ra đời khi thực tế chưa có đường tàu lên Tây Bắc. Hình ảnh “con tàu” thực chất là hình ảnh biểu tượng thể hiện khát vọng lên đường và niềm mong ước của nhà thơ được đến với mọi miền đất nước.
- Tây Bắc là vùng đất xa xôi của Tổ quốc cần được xây dựng lại sau chiến tranh
- “Tiếng hát con tàu”: Là tiếng hát của tâm hồn nhà thơ – một tâm hồn tràn ngập niềm tin vào lí tưởng, vào cuộc đời. Tâm hồn nhà thơ đã hóa thân thành con tàu, hăm hở làm cuộc hành trình đến với Tây Bắc, đến với cuộc sống lớn của nhân dân. Đến với đất nước, nhân dân cũng là đến với cội nguồn của cảm hứng sáng tạo nghệ thuật, trong đó có thơ ca.
* Ý nghĩa lời đề từ: Khẳng định vai trò của cuộc sống đối với tâm hồn người nghệ sĩ - cần mở lòng hòa nhập với cuộc sống để có cảm hứng sáng tạo nghệ thuật trong hoàn cảnh đất nước bắt tay vào xây dựng sau chiến tranh.
2. Là sự trăn trở, giục giã lên đường (khổ 1+2):
- Bằng những biểu tượng “con tàu” và “Tây Bắc” – nhà thơ bộc lộ cảm xúc, tình cảm đối với sự nghiệp xây dựng đất nước của toàn dân.
- Lời thơ giục giã, gấp gáp, khẩn trương, hàng loạt câu hỏi dồn dập, thôi thúc (anh đi chăng? anh có nghe? sao chửa ra đi?…) à là lời kêu gọi khẩn thiết, cấp bách, với mọi người hãy đi xây dựng Tây Bắc.
- Là lời tự vấn đầy trăn trở thể hiện khát vọng được hòa nhập vào cuộc sống của nhân dân.
-> Tác giả kêu gọi mọi người cũng chính là tự nói với lòng mình, thể hiện nhận thức mới tiến bộ của người nghệ sĩ
3. Kỉ niệm về Tây Bắc trong những ngày kháng chiến gian khổ (khổ 3-11):
- Nhớ về vùng đất Tây Bắc “thiêng liêng, anh hùng”, đã trở thành biểu tượng của Đất nước gian lao mà anh dũng (khổ 3+4). Nhà thơ bộc lộ tình cảm của mình như đứa con với mẹ thân yêu “Cho con về gặp lại mẹ yêu thương”…
- Nhớ về Tây Bắc bằng niềm khao khát được trở về với nhân dân, với cảm xúc như được trở về cội nguồn, về với niềm hạnh phúc lớn lao (khổ 5). Nhà thơ sử dụng những hình ảnh so sánh cụ thể mang vẻ đẹp thơ mộng, niềm vui sướng, hạnh phúc được gặp lại những gì thân thiết sâu nặng (Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ. Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa. Như đưa trẻ thơ đói lòng gặp sữa. Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa).
- Nhà thơ nhớ về những con người cụ thể: anh du kích, em liên lạc, bà mế tóc bạc, em gái nuôi quân… (khổ 6,7,8,11). Cách xưng hô gần gũi, thân thiết (con, anh con, em con, mế…), thể hiện sự gắn bó máu thịt và lòng biết ơn sâu nặng -> Chính điều đó đã khơi nguồn cho tinh thần trách nhiệm đối với Tây Bắc, với Tổ quốc.
- Từ những câu thơ bày tỏ tình cảm cụ thể, riêng tư đối với thiên nhiên, đất nước, con người Tây Bắc, nhà thơ đã nâng lên thành những câu thơ có chất suy tưởng khái quát giống như châm ngôn nhưng chứa chan tình cảm, xúc cảm về quê hương đất nước: “Nhớ bản sương giăng, nhớ đèo mấy phủ – Nơi nao qua lòng lại chẳng yêu thương- Khi ta ở chỉ là nơi đất ở – Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”… “Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”.
-> Đoạn thơ đã gợi lên một cách thành kính, đầy ân tình về những kỉ niệm thiêng liêng đẹp đẽ ở Tây Bắc trong những năm kháng chiến gian khổ.
4. Hướng về Tây Bắc trong công cuộc xây dựng đất nước (khổ 12-15) :
- Niềm khao khát được hòa nhập tình cảm của bản thân và nghĩa vụ với nhân dân, đất nước (khổ 12,13).
- Niềm khao khát được trở về Tây Bắc như để khẳng định lại phẩm chất cao quí của con người đã được tôi luyện trong gian khổ của chiến tranh, nay được phát huy ở công cuộc xây dựng đất nước (khổ 14).
- Khổ thơ cuối với nhiều hình ảnh thơ mộng, lãng mạn, mang ý nghĩa biểu tượng (Tây Bắc ơi…mẹ của hồn thơ, mộng tưởng, vầng trăng, mặt hồng em, suối lớn mùa xuân..) à bộc lộ niềm vui sướng được trở về với Tây Bắc như trở về với hồn thơ, với cội nguồn sáng tạo nghệ thuật, được hòa mình với cuộc sống của nhân dân.
(Nguồn: https://hoc247.vn/bai-tieng-hat-con-tau-che-lan-vien-2866.html)

(Nguồn: https://hoctot.net.vn/tieng-hat-con-tau-che-lan-vien)